Giải thích từ mới passage ''A Remarkable Beetle''

· Giải thích từ mới bài Reading

Bên cạnh Phân tích và sửa chi tiết đề thi IELTS SPEAKING 4/8/2020 [Audio+Transcript], IELTS TUTOR cũng giải thích từ mới passage ''A Remarkable Beetle''.

A Remarkable Beetle

Bài tập thuộc chương trình học của lớp IELTS READING ONLINE 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

More than 4,000 species of these remarkable creatures have evolved and adapted to the world’s different climates and the dung of its many animals. Australia’s native dung beetles are scrub and woodland dwellers, specialising in coarse marsupial droppings and avoiding the soft cattle dung in which bush flies and buffalo flies breed. Some of the most remarkable beetles are the dung beetles, which spend almost their whole lives eating and breeding in dung’.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Hơn 4.000 chủng loại côn trùng đã tiến hóa và thích nghi với các vùng khí hậu khác nhau trên thế giới và phân của nhiều loài động vật. Bọ phân bản địa của Úc là loài sống trong rừng và cây bụi, chuyên ăn phân thô của động vật có túi và tránh phân gia súc mềm, nơi ruồi bụi và ruồi trâu sinh sản trong phân'.

In the early 1960s George Bornemissza, then a scientist at the Australian Government’s premier research organisation, the Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation (CSIRO), suggested that dung beetles should be introduced to Australia to control dung-breeding flies. Between 1968 and 1982, the CSIRO imported insects from about 50 different species of dung beetle, from Asia, Europe and Africa, aiming to match them to different climatic zones in Australia. Of the 26 species that are known to have become successfully integrated into the local environment, only one, an African species released in northern Australia, has reached its natural boundary.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vào đầu những năm 1960, George Bornemissza, khi đó là nhà khoa học tại tổ chức nghiên cứu hàng đầu của Chính phủ Úc, Tổ chức Nghiên cứu Công nghiệp và Khoa học Khối thịnh vượng chung (CSIRO), đề xuất rằng nên đưa bọ phân vào Úc để kiểm soát ruồi ăn phân. Từ năm 1968 đến năm 1982, CSIRO đã nhập khẩu côn trùng từ khoảng 50 loài bọ phân khác nhau, từ châu Á, châu Âu và châu Phi, nhằm mục đích phù hợp với các vùng khí hậu khác nhau ở Úc. Trong số 26 loài được biết là đã hòa nhập thành công với môi trường địa phương, chỉ có một loài, loài bọ châu Phi được thả ở miền bắc Australia, đã chạm ngưỡng tự nhiên của nó.

Introducing dung beetles into a pasture is a simple process: approximately 1,500 beetles are released, a handful at a time, into fresh cow pats2 in the cow pasture.

The beetles immediately disappear beneath the pats digging and tunnelling and, if they successfully adapt to their new environment, soon become a permanent, self sustaining part of the local ecology. In time they multiply and within three or four years the benefits to the pasture are obvious.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đưa bọ phân vào đồng cỏ là một quá trình đơn giản: khoảng 1.500 con bọ được thả, mỗi lần một ít, vào những bãi phân bò tươi trên đồng cỏ.
  • Lũ bọ ngay lập tức biến mất xuống bên dưới bãi phân, bận bịu đào bới và xây đường hầm; nếu chúng thích nghi thành công với môi trường mới, chúng sẽ nhanh chóng trở thành một bộ phận lâu dài, tự túc trong hệ sinh thái địa phương. Theo thời gian, chúng sinh sôi nảy nở và trong vòng ba hoặc bốn năm, chúng ta có thể thấy được lợi ích cụ thể ở bãi chăn thả.

Dung beetles work from the inside of the pat so they are sheltered from predators such as birds and foxes. Most species burrow into the soil and bury dung in tunnels directly underneath the pats, which are hollowed out from within. Some large species originating from France excavate tunnels to a depth of approximately 30 cm below the dung pat. These beetles make sausage-shaped brood chambers along the tunnels. The shallowest tunnels belong to a much smaller Spanish species that buries dung in chambers that hang like fruit from the branches of a pear tree. South African beetles dig narrow tunnels of approximately 20 cm below the surface of the pat. Some surface-dwelling beetles, including a South African species, cut perfectly-shaped balls from the pat, which are rolled away and attached to the bases of plants.

For maximum dung burial in spring, summer and autumn, farmers require a variety of species with overlapping periods of activity. In the cooler environments of the state of Victoria, the large French species (2.5 cms long) is matched with smaller (half this size), temperate-climate Spanish species. The former are slow to recover from the winter cold and produce only one or two generations of offspring from late spring until autumn. The latter, which multiply rapidly in early spring, produce two to five generations annually. The South African ball-rolling species, being a subtropical beetle, prefers the climate of northern and coastal New South Wales where it commonly works with the South African tunnelling species. In warmer climates, many species are active for longer periods of the year.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Bọ hoạt động bên trong phân nên chúng được che chở khỏi những kẻ săn mồi như chim và cáo. Hầu hết các loài đào bới trong đất và chôn lấp phân trong các đường hầm trực tiếp bên dưới đống phân, khoét rỗng bên trong. Một số loài lớn có nguồn gốc từ Pháp đào đường hầm ở độ sâu xấp xỉ 30 cm bên dưới lớp phân. Những con bọ này tạo ra các khoang chứa hình xúc xích dọc theo các đường hầm. Các đường hầm nông nhất thuộc về một loài Tây Ban Nha nhỏ hơn nhiều, chôn phân trong các khoang treo như những quả lê lủng lẳng trên cành cây. Bọ Nam Phi đào những đường hầm hẹp khoảng 20 cm bên dưới bề mặt đống phân. Một số loài bọ sống trên bề mặt, bao gồm cả một loài ở Nam Phi, cắt những quả bóng có hình thù hoàn hảo từ phân, được cuộn lại và gắn với các gốc cây.
  • Để tối đa hóa việc chôn phân trong suốt mùa xuân, hè và thu, người nông dân cần phải có nhiều loại bọ với thời kỳ hoạt động chồng lấn lên nhau. Trong môi trường mát mẻ hơn của bang Victoria, các loài bọ Pháp lớn (dài 2,5 cm) hoạt động chung với loài bọ ôn đới Tây Ban Nha nhỏ hơn (một nửa kích thước này), khí hậu ôn hòa. Loài bọ lớn ở Pháp chậm phục hồi sau mùa đông lạnh giá và chỉ sinh sản một hoặc hai thế hệ con từ cuối mùa xuân đến mùa thu. Loại thứ hai (bọ nhỏ Tây Ban Nha), sinh sôi nhanh chóng vào đầu mùa xuân, tạo ra hai đến năm thế hệ hàng năm. Loài bọ lăn Nam Phi, là một loài bọ cánh cứng cận nhiệt đới, thích khí hậu của miền bắc và ven biển New South Wales, nơi nó thường hoạt động với các loài bọ Nam Phi chuyên đào hang. Ở những vùng khí hậu ấm hơn, nhiều loài bọ tích cực hoạt động trong thời gian dài hơn trong năm.

Dung beetles were initially introduced in the late 1960s with a view to controlling buffalo flies by removing the dung within a day or two and so preventing flies from breeding. However, other benefits have become evident. Once the beetle larvae have finished pupation, the residue is a first-rate source of fertiliser. The tunnels abandoned by the beetles provide excellent aeration and water channels for root systems. In addition, when the new generation of beetles has left the nest the abandoned burrows are an attractive habitat for soil-enriching earthworms. The digested dung in these burrows is an excellent food supply for the earthworms, which decompose it further to provide essential soil nutrients. If it were not for the dung beetle, chemical fertiliser and dung would be washed by rain into streams and rivers before it could be absorbed into the hard earth, polluting water courses and causing blooms of blue-green algae. Without the beetles to dispose of the dung, cow pats would litter pastures making grass inedible to cattle and depriving the soil of sunlight. Australia’s 30 million cattle each produce 10-12 cow pats a day. This amounts to 1.7 billion tonnes a year, enough to smother about 110,000 sq km of pasture, half the area of Victoria.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Những con bọ lần đầu tiên được giới thiệu vào cuối những năm 1960 với mục đích kiểm soát ruồi trâu bằng cách tiêu hủy phân trong vòng một hoặc hai ngày và do đó ngăn chặn ruồi sinh sản. Tuy nhiên, những lợi ích khác đã trở nên rõ ràng. Sau khi ấu trùng bọ đã hoàn thành quá trình hóa nhộng, phần xác nhộng là nguồn phân bón cao cấp. Hệ thống đường hầm mà bọ để lại được biến thành ống dẫn khí và nước tuyệt hảo cho hệ thống rễ cây. Thêm vào đó, khi thế hệ bọ mới rời tổ, các hang bị bỏ rơi là môi trường sống hấp dẫn cho những con giun đất làm màu mỡ đất đai. Dung dịch tiêu hóa trong những hang này là nguồn cung cấp thực phẩm tuyệt vời cho giun đất, dịch tiêu hóa này phân hủy để cung cấp các dưỡng chất đất thiết yếu cho đất. Nếu không có bọ phân, phân bón hóa học và phân gia súc sẽ bị mưa cuốn trôi xuống sông suối trước khi ngấm vào đất cứng, làm ô nhiễm nguồn nước và gây ra sự phát triển của tảo xanh. Nếu không có bọ để xử lý phân, phân bò sẽ phóng uế đầy các đồng cỏ khiến cỏ không thể ăn được đối với gia súc và lấy đi ánh sáng mặt trời của đất (đất không thể hấp thụ ánh nắng mặt trời). 30 triệu con gia súc của Úc, mỗi con thải ra 10-12 đống phân mỗi ngày. Con số này lên tới 1,7 tỷ tấn mỗi năm, đủ để ngăn chặn khoảng 110.000 km vuông đồng cỏ, bằng một nửa diện tích của Victoria.

Dung beetles have become an integral part of the successful management of dairy farms in Australia over the past few decades. A number of species are available from the CSIRO or through a small number of private breeders, most of whom were entomologists with the CSIRO’s dung beetle unit who have taken their specialised knowledge of the insect and opened small businesses in direct competition with their former employer.

Glossary

1. dung: the droppings or excreta of animals

2. cow pats: droppings of cows

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Bọ đã trở thành một phần không thể thiếu trong công tác quản lý trang trại sữa thành công rực rỡ ở Úc suốt vài thập niên trở lại đây. Một số loài có sẵn từ CSIRO hoặc thông qua một số ít nhà chăn nuôi tư nhân, hầu hết trong số họ là các nhà côn trùng học với lượng bọ cánh cứng của Tổ chức Nghiên cứu Công nghiệp và Khoa học Khối thịnh vượng chung, những người đã có kiến thức chuyên môn về côn trùng và đã mở các doanh nghiệp nhỏ cạnh tranh trực tiếp với chủ cũ của họ.
Bài tập Table completion IELTS Reading

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Intensive Speaking

Lý do chọn IELTS TUTOR